Menu Đóng

Unit 2: Chiến thuật làm bài True/false/not given

Câu hỏi ‘True, False, Not Given’ đòi hỏi bạn xác định thông tin đúng hay không. Trong IELTS reading band 8.0 thì đây là dạng mà bạn cần phải luyện tập thật nhiều nhé!

Sẽ có 1 list câu hỏi khẳng định về bài viết. Nhiệm vụ của bạn sẽ xác định xem thông tin có đúng hay không thông qua việc lấy thông tin từ trong bài viết.

Đây là loại câu hỏi khó nhất trong bài thi đọc Ielts.

Bài viết sẽ:

  • Cung cấp format phần thi;
  • Nêu một số vấn đề của thí sinh hay mắc phải;
  • Đinh nghĩa ‘True’, ‘False’ và ‘Not Given’
  • Cung cấp bạn bí quyết làm bài;
  • Chiến thuật làm bài;

Vấn đề thí sinh hay gặp phải

Vấn đề thí sinh hay gặp phải là lựa chọn “Not given” vì thí sinh không biết thông tin cần tìm kiếm nằm ở đâu.

Thí sinh nhiều lúc cũng không hiểu chính xác ý nghĩa của câu đó. Bên cạnh đó, các bạn tập trung nhiều vào keywords thay vì cố gắng hiểu nghĩa chung của toàn câu.

Một lỗi phổ biến là sau khi các bạn xác định keywords, các bạn lại cố gắng tìm đúng từ vựng ở trong bài. Tuy nhiên, tất nhiên là không có vì đề thi chỉ bẫy về “synonyms”.

Thí sinh nhiều lúc không hiểu ý nghĩa thực sự của “true, false, not given”.

Vậy TRUE, FALSE và NOT GIVEN nghĩa là gì? 

  • Nếu bài đọc có thông tin và khẳng định thông tin đó, thì đáp án là TRUE
  • Nếu bài đọc có thông tin đối ngược hoàn toàn, thì đáp án là FALSE
  • Nếu không có thông tin hoặc không thể xác định được thì đáp án là NOT GIVEN

True có nghĩa là the same. Nếu nghĩa chỉ tương tự (similar)thôi thì có nghĩa là FALSE. Nên nhớ rằng chúng ta đang tìm kiếm thông tin chỉ fact (sự thực) vì thì sẽ không có chỗ cho similar hay nearly the same. 

Cực kì quan trọng- không phải vì câu trả lời là NOT GIVEN không có nghĩa là không có từ nào trong câu trả lời nằm trong bài đọc. Điều này sẽ làm thí sinh bối rối vì nếu từ nằm trong đoạn văn thì câu trả lời phải là TRUE hoặc FALSE chứ? Thực sự không phải như vậy vì thông tin trong câu trả lời không đủ để trả lời được.

Bí quyết quan trọng

  1. Đừng đoán. Dựa vào bài văn để làm.
  2. Tìm từ vựng quan trọng để xác định thông tin của câu hỏi. Ví dụ các từ  “some, all, mainly, often, always and occasionally.” Những từ này có thể sẽ thay đổi hoàn toàn nghĩa của cả câu. Ví dụ ‘Coca-Cola has always made its drinks in the U.S.A.’ sẽ có nghĩa khác với ‘Coca-Cola has mainly made its drinks in the U.S.A.’
  3. Cẩn thận với những động từ quan trọng trong câu hỏi như “suggest, claim, believe and know”. Ví dụ, ‘The man claimedhe was a British citizen,’ and ‘The man is a British citizen’ là 2 câu nghĩa khác nhau.
  4. Đừng skim và scan bài viết để tìm đáp án cuối cùng. Bạn phải đọc kĩ phần có chứa đáp án.
  5. Đừng tìm từ giống chính xác với keywords trong bài văn. Bạn phải tìm từ đồng nghĩa – synonyms. Nhớ là bạn đang matching meaning, not words.
  6. Nếu bạn không thấy thông tin cần tìm, vậy đáp án là ‘not given’. Đừng tốn thời gian tìm cái không có.
  7. Câu trả lời theo trật tự xuất hiện trong bài đọc.
  8. Câu hỏi YES/NO/NOT GIVEN khác với TRUE/FALSE/NOT GIVEN vì YES/NO/NOT

GIVEN nói đến “opinion – ý kiến cá nhân của tác giả; TRUE/FALSE/NOT GIVEN nói đến  “facts – sự thực có trong bài”

Chiến thuật làm bài

  1. Luôn đọc chỉ dẫn cẩn thận ;
  2. Đọc tất cả các câu hỏi cẩn thận, cố gắng hiểu ý toàn câu thay vì tìm keywords. Để ý những từ quan trọng như some hoặc always. 
  3. Cố gắng nghĩ đến nhữn từ đồng nghĩa – synonyms ở trong bài văn. Điều này sẽ giúp bạn xác định được phần chính xác chứa đáp án;
  4. Nối câu trả lời với phần chứa thông tin trong bài văn;
  5. Tập trung vào câu hỏi 1 lần nữa và đọc phần chứa thông tin để xác định đáp án. Nhớ rằng ý nghĩa cần đúng chính xác với thông tin trong bài;
  6. Gạch chân từ chứa thông tin để giúp bạn chọn đáp án. Việc này cũng giúp bạn kiểm tra lại dễ dàng hơn;
  7. Nếu không tìm thấy thông tin, đánh dấu là ‘not given’và sang câu tiếp theo;
  8. Nếu bạn không thực sự chắc câu trả lời hoặc không tìm thấy câu trả lời, đánh dấu là ‘not given’.

XEM THÊM